Bấm để nhận tiền thưởng | game đánh chắn online đổi thưởng

   

Tóm tắt luận án NCS: Nguyễn Thị Thu Hà

Thứ sáu - 19/06/2020 06:06

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

 

 

NGUYỄN THỊ THU HÀ

 

 

ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NINH

LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2015

 

 

 

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Mã số: 62.22.56.01

 

 

 

 

 

 

 

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

                                                    

 

 

HÀ NỘI - 2020

Công trình được hoàn thành tại

Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn -

Đại học Quốc gia Hà Nội

 

      Người hướng dẫn khoa học:    PGS.TS Ngô Đăng Tri                                                              

 

 

      Phản biện 1:  …………………………………..

                              …………………………………..

      Phản biện 2: ……………………………………

                              ……………………………………       

 

 

 

 

      Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp …………………. chấm luận án tiến sĩ họp tại phòng ……, nhà ………vào hồi….. giờ ……. ngày  …..  tháng  ….  năm 2020

 

 

 

 

 

      Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Quốc gia Việt Nam

- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội 

 

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Mục tiêu cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam và Hồ Chí Minh là giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội và giải phóng con người, trong đó con người vừa là động lực và vừa là mục tiêu của cách mạng. Vì vậy, xây dựng con người thông qua giáo dục, đào tạo là chiến lược hàng đầu của cách mạng Việt Nam. Trong hệ thống giáo dục, giáo dục phổ thông là một bộ phận quan trọng, là nền tảng ban đầu rất quan trọng của giáo dục, đặt cơ sở cho sự phát triển toàn diện con người và chuẩn bị lực lượng lao động dự trữ. Những tư duy mới về giáo dục, giáo dục phổ thông được thể hiện rõ nét qua Nghị quyết TW 2 khóa VIII (1996) và tiếp tục được đẩy mạnh đổi mới căn bản, toàn diện qua Nghị quyết 29 Hội nghị TW 8 khóa XI.

Quảng Ninh là tỉnh nằm ở cực đông bắc của tổ quốc, có cả biên giới trên bộ và trên biển với Trung Quốc, với địa hình đa dạng, phức tạp như một Việt Nam thu nhỏ. Quảng Ninh gặp nhiều khó khăn khi phát triển giáo dục do ảnh hưởng của địa hình, dân cư và thiếu truyền thống giáo dục. Trong khi để phát huy được hết tiềm năng và thế mạnh, Quảng Ninh cần một nguồn lao động dồi dào, được đào tạo và đạt chất lượng tốt từ bậc học phổ thông. Và Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đã lãnh đạo thực hiện phát triển giáo dục phổ thông khá thành công trong những năm 1996-2015.

Do đó, nghiên cứu làm rõ sự lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông trong những năm 1996-2015 của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh, từ đó tổng hợp, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và đúc rút kinh nghiệm vận dụng vào phát triển giáo dục phổ thông trong những năm tiếp theo là nhiệm vụ cần thiết cả về lý luận và thực tiễn.

Xuất phát từ những nguyên nhân trên, nghiên cứu sinh quyết định lựa chọn vấn đề Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông từ năm 1996 đến năm 2015 làm đề tài nghiên cứu và viết luận án tiến sĩ, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu làm rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về phát triển giáo dục phổ thông từ năm 1996 đến năm 2015, đánh giá và đút rút một số kinh nghiệm lịch sử để vận dụng vào đẩy mạnh phát triển giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện tại.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hóa tư liệu, khảo cứu các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án;

Làm rõ bối cảnh lịch sử, các yếu tố tác động, chi phối đến sự lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông của tỉnh Quảng Ninh từ năm 1996-2015;

Làm rõ chủ trương và chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về phát triển giáo dục phổ thông tỉnh Quảng Ninh qua hai khoảng thời gian 1996-2005 và 2006-2015;

Đánh giá ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và đúc rút kinh nghiệm lịch sử để vận dụng vào thực tiễn.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Là chủ trương và sự chỉ đạo phát triển giáo dục phổ thông của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh từ năm 1996 đến năm 2015.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Địa bàn tỉnh Quảng Ninh với 14 huyện, thành, thị.

Về thời gian: 20 năm từ năm 1996 (Năm diễn ra Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ X), đến năm 2015 (Năm kết thúc nhiệm kỳ Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIII).

Về nội dung: chủ yếu tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh từ 1996-2015. Giáo dục phổ thông gồm: Trường tiểu học; trường trung học cơ sở (THCS); trường trung học phổ thông (THPT); trường phổ thông có nhiều cấp học và các Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.

4. Cơ sở lý luận, nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở lý luận: là chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục phổ thông.

4.2. Nguồn tư liệu: Văn kiện TW Đảng, văn kiện Đảng bộ, chính quyền tỉnh Quảng Ninh; các công trình nghiên cứu có liên quan và nguồn tư liệu thực tế qua khảo sát, phỏng vấn.

4.3. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng chủ yếu là phương pháp lịch sử và phương pháp logic và sự kết hợp của hai phương pháp.

Các phương pháp liệt kê, thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích… cũng được sử dụng thường xuyên để mô tả, bình luận những nội dung nghiên cứu trong luận án. Ngoài ra, phương pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp cũng được thực hiện nhằm làm sáng tỏ các vấn đề đặt ra.

 5. Đóng góp của luận án

 5.1. Đóng góp về nội dung:

Luận án làm rõ các yếu tố tác động đến sự phát triển của giáo dục phổ thông tỉnh Quảng Ninh trong những năm 1996-2015;

Luận án mô tả, trình bày có hệ thống sự lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh qua hai khoảng thời gian 1996-2005 và 2006-2015;

Luận án có bổ sung thêm nội dung, số liệu có từ nguồn tư liệu mới đồng thời có sự so sánh, đối chiếu với điều tra, phỏng vấn thực tế.

Luận án tổng kết những ưu điểm, hạn chế và rút ra kinh nghiệm lịch sử từ quá trình lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh từ 1996-2015 để vận dụng vào giai đoạn hiện tại.

Luận án cung cấp những luận cứ khoa học cho việc hoạch định chủ trương về phát triển giáo dục phổ thông tỉnh Quảng Ninh qua đó tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh và góp phần tổng kết kinh nghiệm đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục.

Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các đơn vị và cá nhân nghiên cứu, giảng dạy chuyên ngành lịch sử Đảng, về lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông trên một địa bàn tỉnh và nghiên cứu lịch sử Đảng bộ tỉnh, lịch sử tỉnh Quảng Ninh trong những năm 1996-2015.

5.2. Đóng góp về tư liệu:

Sưu tầm, hệ thống hóa nhằm bổ sung thêm các tư liệu về chủ trương và sự chỉ đạo phát triển giáo dục phổ thông của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh từ năm 1996 đến năm 2015.

Tổng hợp, khái quát những công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến đề tài luận án.

6. Kết cấu của luận án

Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các công trình của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án và phụ lục, nội dung của Luận án bao gồm 4 chương, 8 tiết.

 

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án

1.1.1. Các công trình nghiên cứu về giáo dục và chủ trương của Trung ương Đảng với giáo dục phổ thông

 Những công trình nghiên cứu về giáo dục quốc tế và khu vực

Cuốn Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI của Phạm Minh Hạc, Đặng Bá Lãm, Nghiêm Đình Vỳ (2002); Quá trình cải cách giáo dục ở Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thời kỳ 1978-2003 của Nguyễn Văn Căn (2007), Education in East Asia - by the numbers (Giáo dục Đông Á - qua điểm số) của Jeremy Chan (2012)… cung cấp những góc nhìn mới về giáo dục thế giới, giáo dục Việt Nam trên cơ sở đánh giá cao vai trò của giáo dục, giáo dục phổ thông.

Các công trình nghiên cứu về giáo dục Việt Nam qua các thời kỳ

Bao gồm các cuốn lịch sử giáo dục Việt Nam, Giáo dục Việt Nam 1945-2010Giáo dục Việt Nam - các tỉnh thành phố và một số trường đại học (1945-2017)… trình bày lịch sử phát triển giáo dục qua mỗi thời kỳ với những nhận xét đặc sắc. Đặc biệt là 2 bộ tổng luận thể hiện rất rõ nét sự phát triển của giáo dục phổ thông từ năm bản lề 1996 đến 2017.

Các công trình nghiên cứu về giáo dục Việt Nam sau Nghị quyết TW 2 khóa VIII năm 1996

Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI: Chiến lược phát triển, Đặng Bá Lãm chủ biên, 2003; Các cuộc cải cách giáo dục Việt Nam của Nguyễn Bá Thái, 2006; Triển khai Nghị quyết Đại hội X trong lĩnh vực Khoa giáo, 2006; Từ cải cách giáo dục của một số nước hiện nay rút bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Nghiêm Đình Vỳ; Giáo dục và đào tạo chìa khóa của sự phát triển, Đinh Văn Ân, Hoàng Thu Hòa, 2008… trình bày nhiều vấn đề về vai trò, chiến lược, đổi mới giáo dục.

Các công trình nghiên cứu về giáo dục phổ thông Việt Nam

Mối quan hệ đặc trưng giữa sự gia tăng dân số và quy mô phát triển giáo dục phổ thông ở Việt Nam của Đinh Thị Minh Tuyết; “Tình hình chi ngân sách nhà nước cho giáo dục phổ thông ở Việt Nam” (2012) của Hoàng Thanh Huyền; “Tham nhũng trong hệ thống giáo dục phổ thông: nguyên nhân và hậu quả” của Nguyễn Đình Cử, năm 2008; Luận án Quá trình phát triển giáo dục phổ thông ở tỉnh Thanh Hóa từ năm 1986 đến năm 2006, của Nguyễn Văn Thắng, năm 2014… Trình bày trên nhiều khía cạnh của giáo dục phổ thông của các địa phương và cả nước.

Các công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo phát triển giáo dục, giáo dục phổ thông của Đảng

Luận án Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo sự nghiệp giáo dục phổ thông từ năm 1997 đến năm 2010 của Đoàn Thị Yến (2016); Đảng bộ thành phố Hải Phòng lãnh đạo sự nghiệp giáo dục phổ thông từ năm 1963 đến năm 1975 của Vũ Thị Liên (2017); Đảng lãnh đạo sự nghiệp giáo dục phổ thông miền Bắc (1954-1975) của Phạm Nguyên Phương (2018) cung cấp những gợi ý về nội dung, phương pháp nghiên cứu về sự lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông của TW Đảng và Đảng bộ tỉnh.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh với giáo dục phổ thông

Luận văn Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông trong những năm 1996-2006 của Ngô Thị Thu Hà và Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo sự nghiệp giáo dục và đào tạo từ năm 2001-2010 của Nguyễn Thị Nhung, năm 2013 là hai công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo phát triển giáo dục đào tạo và giáo dục phổ thông của Đảng bộ tỉnh từ năm 1996 đến 2010. Hai công trình vẫn có những khoảng trống cần bổ sung về tư liệu, về phân tích làm rõ bối cảnh tác động, về sự chỉ đạo phát triển giáo dục phổ thông qua từng thời kỳ, đúc rút kinh nghiệm lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông qua 20 năm 1996-2015.

1.2. Nhận xét kết quả nghiên cứu và những vấn đề luận án tập trung giải quyết

1.2.1. Nhận xét kết quả của các công trình nghiên cứu

Về tư liệu: các công trình nghiên cứu kể trên đã cung cấp nguồn tư liệu khá dồi dào về lịch sử giáo dục, giáo dục phổ thông Việt Nam, sự lãnh đạo của TW Đảng và các Đảng bộ địa phương.

Về nội dung:

Các công trình nghiên cứu khẳng định vai trò của giáo dục phổ. Một số công trình về Quảng Ninh cũng đã khái quát được điều kiện tự nhiên, xã hội, kinh tế Quảng Ninh từ đó đề ra yêu cầu phát triển giáo dục Quảng Ninh trong tình hình mới.

Nhiều công trình coi giáo dục phổ thông chỉ gồm các trường phổ thông tiểu học, THCS, THPT. Nhưng cũng có công trình như Luận án của tác giả Đoàn Thị Yến công nhận thêm các Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp theo Luật Giáo dục năm 2005.

Một số công trình nghiên cứu cũng chỉ ra sự tương quan giữa giáo dục, giáo dục phổ thông với xóa đói giảm nghèo, thực hiện bình đẳng giới… và sự phát triển giáo dục trong chỉ số phát triển con người (HDI).

Các công trình đã chứng tỏ được, bước vào thời kỳ đổi mới, Việt Nam đã quan tâm hơn đến giáo dục thể hiện trong đường lối, chủ trương của TW Đảng, Nhà nước. Nội dung đổi mới giáo dục cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn là hết sức quan trọng. Năm 1996 được coi là năm “bản lề” của giáo dục phổ thông cả nước cũng như Quảng Ninh bắt nguồn từ Nghị quyết TW 2 khóa VIII.

Có hai luận văn đã trình bày khái quát chủ trương của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về phát triển giáo dục phổ thông và giáo dục đào tạo trong những năm 1996-2010. Sự chỉ đạo trên một số lĩnh vực như quy mô, chất lượng, đội ngũ… cũng được đề cập đến dù chưa cụ thể, chi tiết.

Các công trình nghiên cứu về giáo dục Quảng Ninh cũng đã khái quát được thực trạng, thành tựu, hạn chế của giáo dục và giáo dục phổ thông Quảng Ninh đến năm 2016, và bước đầu rút ra các bài học kinh nghiệm.

Về phương pháp nghiên cứu: phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong các công trình nghiên cứu là phương pháp lịch sử và logic, bên cạnh đó có sử dụng một số phương pháp phân tích số liệu, so sánh, tổng hợp… Ngoài ra, một số công trình đã phối hợp khá tốt các phương pháp chuyên ngành và phương pháp liên ngành, việc phân tích và đánh giá số liệu cũng hết sức đáng chú ý với nhiều góc độ độc đáo.

1.2.2. Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết

Dù có rất nhiều công trình nghiên cứu cả trực tiếp và gián tiếp về đề tài Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo phát triển giáo dục từ 1996 đến 2015 nhưng tổng hợp chung lại, có mấy vấn đề luận án cần phải giải quyết như sau:

Thứ nhất, tìm tòi, khai thác và hệ thống hóa nhằm bổ sung thêm các tư liệu về chủ trương và sự chỉ đạo phát triển giáo dục phổ thông của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh từ năm 1996 đến năm 2015. Đặc biệt là bổ sung các tư liệu gốc từ Tỉnh ủy tỉnh Quảng Ninh;

Thứ hai, trình bày, phân tích các yếu tố tác động đến quá trình lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh;

Thứ ba, phân tích sự quán triệt, vận dụng chủ trương, đường lối của TW Đảng vào thực tiễn địa phương và sự chỉ đạo phát triển giáo dục phổ thông của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh qua hai khoảng thời gian 1996-2005 và 2006-2015;

Thứ tư, bổ sung thêm số liệu, bảng biểu từ các nguồn tư liệu mới, đồng thời cũng cung cấp tư liệu điều tra thực tế qua phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh trên địa bàn tỉnh.

Thứ năm, tổng kết ưu điểm, hạn chế và rút ra kinh nghiệm lịch sử từ sự lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh từ 1996-2015. Những kinh nghiệm được rút ra có thể vận dụng vào việc lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông chung cho cả nước cũng như của tỉnh Quảng Ninh trong những năm tiếp theo.

Tiểu kết chương 1

Từ sự đánh giá cao vai trò của giáo dục, hàng loạt công trình nghiên cứu về đề tài giáo dục đã được công bố. Nghiên cứu sinh đã bước đầu tổng hợp, phân tích và tiếp thu có chọn lọc các giá trị của các công trình nghiên cứu nói trên. Có hai luận văn trình bày về sự lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông năm 1996-2006 và lãnh đạo sự nghiệp giáo dục đào tạo 2001-2010 là rất gần gũi với đề tài luận án. Tuy nhiên, nghiên cứu kỹ hai luận văn, nghiên cứu sinh nhận thấy vẫn còn những “khoảng trống” về tư liệu, về nội dung, về phương pháp cần được bổ sung, làm rõ.

Trong luận án, nghiên cứu sinh sẽ làm rõ hơn tác động của bối cảnh lịch sử, phục dựng lại sự chỉ đạo phát triển giáo dục phổ thông của Đảng bộ từ 1996-2015, so sánh đối chiếu với điều tra thực tế và đánh giá, nhận xét ưu điểm hạn chế, rút ra bài học kinh nghiệm. Nội dung nghiên cứu trong đề tài phù hợp với yêu cầu của một luận án chuyên ngành lịch sử Đảng.

 

Chương 2

CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NINH VỀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2005

2.1. Những yếu tố tác động và chủ trương phát triển giáo dục phổ thông của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh

2.1.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về giáo dục phổ thông

Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh Quảng Ninh: là yếu tố thực tiễn mang tính khách quan, vừa là cơ hội nhưng cũng đặt ra những thách thức đối với sự lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông của Đảng bộ tỉnh từ năm 1996 đến năm 2005.

Thực trạng giáo dục phổ thông của tỉnh trước năm 1996 đặt nền móng cho sự lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông của Đảng bộ trong những 1996-2005. Trên cơ sở những kết quả và hạn chế của giáo dục trước năm 1996, Đảng bộ tỉnh quyết tâm thực hiện chủ trương đổi mới giáo dục của TW Đảng, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu.

Chủ trương của TW Đảng về phát triển giáo dục phổ thông trong giai đoạn này là đổi mới giáo dục, giáo dục phổ thông. Văn bản quan trọng nhất là Nghị quyết TW 2 khóa VIII năm 1996. Những quan điểm, mục tiêu, giải pháp phát triển giáo dục trong Nghị quyết bao trùm toàn bộ sự lãnh đạo của TW Đảng trong những năm 1996-2005. Giáo dục phổ thông được đánh giá cao hơn với yêu cầu mở rộng qui mô, huy động trẻ em đúng tuổi đi học, đẩy mạnh phổ cập giáo dục và xóa mù chữ trong toàn quốc. Ngân sách đầu tư được quy định ở mức 15%. Các điều kiện để phát triển giáo dục phổ thông được quan tâm hơn trong đó đội ngũ giáo viên được đưa lên hàng đầu.

2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh

Từ 1996 đến 2005 là hai nhiệm kỳ Đại hội X (1996-2000) và XI (2001-2005) của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh. Đây là giai đoạn Đảng bộ tỉnh tăng cường sự quan tâm và đầu tư nhiều hơn cho giáo dục phổ thông. Đảng bộ đã quán triệt chủ trương của TW Đảng về đổi mới giáo dục theo tinh thần Nghị quyết TW 2 khóa VIII. Mục tiêu, quan điểm về phát triển giáo dục phổ thông trong giai đoạn này là tăng đầu tư cho giáo dục; xây dựng và đào tạo đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; tăng thêm cơ sở vật chất trường lớp; từng bước đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục và tăng qui mô, đa dạng hóa trường lớp; đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp nâng cao chất lượng dạy và học theo hướng toàn diện. Mục tiêu lớn là đẩy mạnh phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, cho mọi trẻ em trong tỉnh được học tập.

2.2.Sự chỉ đạo về phát triển giáo dục phổ thông của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh trong những năm 1996-2005

2.2.1. Chỉ đạo xây dựng nguồn lực, thực hiện xã hội hóa và tăng cường cơ sở vật chất

Trong những năm 1996-2005, Đảng bộ đã có quy định cụ thể về mức đầu tư cho giáo dục, tăng lên 20% ngân sách theo Chương trình 03-CTr/TU. Nguyên tắc chi là triệt để tiết kiệm và sử dụng vốn có hiệu quả. Việc quản lý và sử dụng kinh phí giáo dục từng bước được thực hiện công khai và dự toán từ đầu năm học. Bên cạnh đó, tỉnh còn chi bổ sung hỗ trợ cho các địa bàn khó khăn. Ngân sách chi cho giáo dục của Quảng Ninh từ 1996-2005 đã tăng hơn 5 lần, cao hơn tỉ lệ chung của cả nước. Đông Triều là địa bàn điển hình với mức chi đầu tư cho giáo dục “đạt gần 30% ngân sách toàn huyện” năm 2005.

 Đảng bộ tỉnh cũng từng bước chỉ đạo thực hiện xã hội hóa trong giai đoạn này. Công tác vận động sự quan tâm của các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức chính trị nghề nghiệp và nhân dân trong tỉnh vào phát triển giáo dục, xóa mù chữ và phổ cập giáo dục được tăng cường. Hội Khuyến học được thành lập năm 2002 trở thành cơ quan quan trọng thúc đẩy quá trình xã hội hóa trong tỉnh. Tỉnh cũng chủ động tham gia các dự án quốc tế về phát triển giáo dục. Công tác xã hội hóa đã đạt một số kết quả bước đầu nhưng vẫn còn chậm chạp và khó thực hiện ở khu vực miền núi, hải đảo.

 Cơ sở vật chất cũng được Đảng bộ chú trọng trong kế hoạch tăng cường hạ tầng cơ sở trên toàn tỉnh. Nhiệm vụ lớn của giai đoạn này là bỏ lớp học 3 ca, xóa dần các phòng học tạm, từng bước ngói hóa, cao tầng hóa các trường THPT, các trường THCS ở đô thị. Đảng bộ cũng chú ý tới đầu tư xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia. Một số địa phương đã xây dựng trường chuẩn quốc gia khá tốt như Hạ Long, Đông Triều... Tuy nhiên, có thể thấy, vốn đầu tư cho kiên cố hóa trường lớp giai đoạn này còn thấp, hiệu quả chưa cao và triển khai còn chậm.

2.2.2. Chỉ đạo xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và bước đầu đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục

Những năm 1996-2005, Đảng bộ tỉnh tập trung chỉ đạo đào tạo bổ sung thêm đội ngũ cán bộ, giáo viên phổ thông còn thiếu và từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ. Có những giải pháp về bố trí dạy ghép lớp, qui định tạm thời nghĩa vụ của giáo viên công tác ở vùng núi, hải đảo. Bên cạnh đó, thực hiện Chỉ thị 34-CT/TW về công tác phát triển Đảng, tỉnh cũng chỉ đạo các cấp ủy địa phương tăng cường khuyến khích phát triển Đảng viên trong đội ngũ giáo viên, tiến tới mỗi trường học đều có Đảng viên và cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh. Chế độ cho nhà giáo bước đầu được nâng lên.

 Những năm này Đảng bộ cũng bắt đầu chú ý đến đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục. Năm 2001, tỉnh bước vào thực hiện “Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010”. Cùng với cả nước, Quảng Ninh cũng tiến hành phân cấp và giao nhiệm vụ cụ thể đến cơ quan quản lý trực tiếp về giáo dục của tỉnh là Sở GD&ĐT, tăng cường công tác dự báo, xây dựng, quy hoạch phát triển giáo dục trong những năm tiếp theo. Tăng cường quản lý chuyên môn, thi cử, đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, tăng cường thanh tra giáo dục...

2.2.3. Chỉ đạo mở rộng quy mô, đổi mới chương trình, nội dung giáo dục

Từ 1996-2005 là thời kỳ Đảng bộ tỉnh chú trọng mở rộng qui mô giáo dục. Tỉnh chỉ đạo xây dựng thêm nhiều trường phổ thông mới, tách các trường phổ thông liên cấp và từng bước hình thành hệ thống trường ngoài công lập. Mục tiêu là cần mở rộng để đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng của nhân dân, tăng cường phổ cập giáo dục để xóa mù chữ. Trường học nổi ở Hạ Long đã được mở ra và trở thành ngôi trường đặc biệt nhất của cả nước. Hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú đã khép kín từ tiểu học đến THPT. Đến năm 2005, tỉnh đã có thêm gần 90 trường phổ thông với 7 trường ngoài công lập.

Đảng bộ tỉnh cũng chú trọng thực hiện nhiều biện pháp đổi mới giáo dục trong thời kỳ này dựa trên những chỉ đạo của Bộ Giáo dục. Tỉnh từng bước thu hẹp các trường học theo chương trình miền núi (100 tuần), tăng thời lượng học lên 2 buổi/ngày. Đưa tin học và ngoại ngữ vào trường phổ thông. Chuyển dần theo hướng giáo dục toàn diện. Bước đầu cho phép các trường tiểu học tự chủ về nội dung, chương trình. Tỉnh cũng bồi dưỡng thay sách giáo khoa cho giáo viên đứng lớp. Nhờ đó chất lượng giáo dục đã được chú ý và nâng cao hơn.

 

Tiểu kết chương 2

Năm 1996, Nghị quyết TW 2 khóa VIII đã đặt cơ sở, nền tảng cho sự phát triển của một nền giáo dục phổ thông thời kỳ đổi mới. Căn cứ vào chủ trương của Đạo hội Đại biểu toàn quốc và Nghị quyết TW 2, Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đã lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông trong những năm 1996-2005 qua hai nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ lần thứ X (1996-2000) và XI (2001-2005).

Từ 1996-2005 là quá trình Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh định hình đường lối lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông. Đảng bộ quán triệt đúng đắn những chủ trương lớn của TW, từng bước chủ động vận dụng vào thực tiễn địa phương. Việc chỉ đạo thực hiện cũng bám sát các giải pháp lớn của TW nhưng cũng cho phép ngành giáo dục thực hiện một số thử nghiệm mới trên quy mô nhỏ. Nhờ đó, giáo dục phổ thông của tỉnh đã có những bước phát triển mới. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, chất lượng giáo dục. Những thành công và hạn chế của giai đoạn này là cơ sở để Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh rút ra kinh nghiệm cho giai đoạn tiếp theo 2010 - 2015.

 

Chương 3

ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NINH LÃNH ĐẠO                      ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG                 TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2015

3.1. Những yêu cầu mới và chủ trương phát triển giáo dục phổ thông của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh

3.1.1. Những yêu cầu mới đặt ra

Những biến đổi của tình hình thế giới và trong nước. Bên cạnh những khó khăn, cũng có nhiều thuận lợi mới xuất hiện. Sự biến đổi về kinh tế, chính trị, xã hội của cả Việt Nam và thế giới càng đặt ra yêu cầu phải nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông cho Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh.

Những thay đổi về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh. Sự bứt phá của Quảng Ninh trên nhiều phương diện, nhất là về kinh tế, tài chính, giao thông đã tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển giáo dục. Đồng thời cũng mang tới áp lực phải đổi mới để đáp ứng đào tạo đội ngũ lao động dự bị cho sự chuyển đổi kinh tế từ “nâu” sang “xanh” của tỉnh.

Giáo dục phổ thông Quảng Ninh từ 1996-2005 dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đã có những tiến bộ nhất định. Nhưng về cơ bản, chưa tạo được động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa tiến nhanh, tiến mạnh, tiến bền vững. Thực tế yêu cầu đòi hỏi Đảng bộ và nhân dân tỉnh Quảng Ninh phải quyết tâm hơn, sát sao hơn trong lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông.

Thứ tư là, chủ trương của TW Đảng về tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục từ năm 2006 đến năm 2015 qua văn kiện Đại hội Đảng X (2006), XI (2011) và những nghị quyết, chỉ thị quan trọng (Nghị quyết 29-CT/TW - 2013). Những chủ trương về sự đổi mới trên tất cả các phương diện, đầu tư nhiều hơn cho đào tạo đội ngũ, cơ sở vật chất, nâng cao quản lý nhà nước về giáo dục, coi trọng xã hội hóa và hợp tác quốc tế về giáo dục là định hướng cho Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông trong những năm 2006-2015.

3.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh

 Từ 2006 đến 2015 là khoảng thời gian tỉnh Quảng Ninh tiến hành hai Đại hội Đảng bộ: Đại hội XII (11/2005) và Đại hội XIII (09/2010). Đảng bộ tỉnh đã quán triệt sâu sắc hơn tinh thần đổi mới toàn diện của Đại hội TW X (2006), tinh thần đổi mới căn bản, toàn diện của Đại hội TW XI (2011) và chủ động, linh hoạt hơn trong vận dụng vào địa phương.

 Hướng phát triển giáo dục trong những năm này toàn diện hơn so với những năm 1996-2005. Đảng bộ tỉnh cũng hết sức quan tâm đến đẩy mạnh xã hội hóa, xây dựng xã hội học tập và tăng cường đầu tư cho giáo dục từ nhiều nguồn. Các nội dung về đổi mới cơ chế quản lý, đẩy mạnh đào tạo đội ngũ, tăng cường cơ sở vật chất, hướng tới hoàn thiện quy mô, nâng cao chất lượng và phổ cập giáo dục đạt kết quả đều được Đảng bộ tỉnh quan tâm hơn trước. Văn bản quan trọng nhất trong những năm này là Chương trình hành động số 26-CTr/TU thực hiện Nghị quyết TW 29 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và Đề án nâng cao năng lực lãnh đạo, tinh giản bộ máy (Đề án 25) ngành giáo dục. Ngoài ra Đảng bộ tỉnh còn thực hiện thử nghiệm về chấn chỉnh dạy thêm học thêm (Chỉ thị 09-CT/TU) nhằm nâng cao chất lượng dạy học ngay trên lớp học.

3.2.Sự chỉ đạo đẩy mạnh phát triển giáo dục phổ thông của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh từ năm 2006 đến năm 2015

3.2.1. Coi trọng đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đẩy mạnh xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý

 Đảng bộ tỉnh rất chú trọng chỉ đạo đổi mới cơ chế quản lý và phát triển đội ngũ, coi đó là khâu then chốt. Từ 2006-2010 Đảng bộ tỉnh thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính và từng bước thực hiện cơ chế ”một cửa” trong ngành giáo dục. Đạt được những thành tựu dẫn đầu cả nước. Do đó, Đảng bộ tiếp tục thực hiện Đề án “Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế” của Sở GD&ĐT (Đề án 25 ngành Giáo dục) qua Quyết định số 1934-QĐ/TU. Nội dung chính là tiếp tục phân cấp, thu gọn bộ máy, tăng tính tự chủ, giảm số lượng trường, điểm trường phổ thông để tập trung tăng cường cơ sở vật chất. Đề án là bước tiến mới, đột phá về nâng cao năng lực lãnh đạo, cải cách bộ máy quản lý giáo dục của tỉnh Quảng Ninh.

 Đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cũng là nhiệm vụ trọng tâm được Đảng bộ chú trọng chỉ đạo. Từ 2006-2014, Đảng bộ triển khai thực hiện Đề án xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo theo Chỉ thị 40-CT/TW và đạt được kết quả to lớn. Từ 2014 Đảng bộ tỉnh tiến hành tinh giản bộ máy, biên chế trong ngành giáo dục. Hướng tới sử dụng đúng, hiệu quả. Đảng bộ cũng chú trọng thực hiện đầy đủ chính sách của cả nước và tăng thêm các chế độ đãi ngộ riêng của tỉnh cho cán bộ, giáo viên.

3.2.2. Đẩy mạnh đầu tư nguồn lực và xã hội hóa giáo dục, tăng cường xây dựng cơ sở vật chất

 Đảng bộ tỉnh chủ trương giữ nguyên mức chi ngân sách cho giáo dục tối thiểu ở mức 20%, trong đó ngân sách nhà nước cấp 80%, số kinh phí còn lại do đơn vị tự đảm bảo bằng nguồn thu học phí. Nguyên tắc chi là cắt giảm các khoản chi chưa thật cần thiết, đầu tư cho các dự án ứng dụng công nghệ hiện đại và đầu tư cho các khu vực khó khăn. Tỉnh cũng chỉ đạo ban hành nhiều chính sách hỗ trợ giáo dục hơn giai đoạn trước, trở thành tỉnh có nhiều chính sách riêng về hỗ trợ phát triển giáo dục nhất cả nước. Ngân sách chi cho giáo dục hàng năm đều tăng, đạt chỉ tiêu đề ra.

 Từ 2006 trở đi là thời kỳ Đảng bộ tỉnh đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập và tiến tới quốc tế hóa. Có nhiều văn bản chỉ đạo của tỉnh ủy đã được ban hành. Mặt trận, đoàn thể, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cùng với mạng internet và truyền hình đã giúp nâng cao sự tham gia của toàn xã hội vào phát triển giáo dục và giáo dục phổ thông. Gắn kết được giáo dục nhà trường với gia đình và xã hội.

Cơ sở vật chất do đó đã được quan tâm và đầu tư nhiều hơn so với giai đoạn trước. Tỉnh đẩy mạnh xây dựng trường THPT chuyên Hạ Long hiện đại, đạt chuẩn. Tỉnh triển khai thực hiện 2 Đề án riêng về kiên cố hóa trường lớp 2006-2010 và năm 2010, đồng thời tích cực triển khai Đề án kiên cố hóa 2008-2012 của Chính phủ. Quyết tâm hết mức để về đích sớm hơn, xóa toàn bộ phòng học tạm và xây dựng trường mới đạt chuẩn. Các chỉ tiêu về xây dựng trường chuẩn quốc gia những năm 2006-2015 đều được Đảng bộ tỉnh chỉ đạo hoàn thành đúng hạn.

3.2.3. Hoàn thiện mạng lưới giáo dục, nâng cao chất lượng dạy và học

 Đảng bộ tỉnh tiếp tục chỉ đạo mở rộng quy mô trường lớp, học sinh trong những năm 2006-2014 hướng tới mỗi huyện thị đều có đủ 3 bậc học, đa dạng hóa loại hình đào tạo. Từ 2014, thực hiện Đề án 25 thu hẹp qui mô, hướng tới tinh giản, hoàn thiện, hiệu quả mạng lưới trường lớp. Số trường phổ thông, điểm trường tiểu học do đó đã giảm xuống.

 Tiếp tục chỉ đạo phổ cập giáo dục tăng tỉ lệ người biết chữ, huy động tối đa hướng để tới ổn định số trẻ đến lớp. Đây cũng là khoảng thời gian Quảng Ninh làm tốt hơn công tác phổ cập giáo dục trên địa bàn tất cả các huyện thị. Dù vẫn có sự chênh lệch, các địa bàn đô thị phổ cập sớm hơn, nhanh hơn các địa bàn miền núi, biên giới.

 Phát động và thực hiện sôi nổi các phong trào giáo dục và có những đóng góp riêng của tỉnh trong phong trào. Áp dụng những phương pháp giáo dục mới của ngành, của Bộ như mô hình VNEN, dạy sách Công nghệ giáo dục, thực hiện phân ban, thay sách giáo khoa… Đồng thời chú trọng đổi mới phương pháp dạy và học, nghiên cứu khoa học, thực hiện giáo dục toàn diện.

 

Tiểu kết chương 3

Từ 2006-2015, Quảng Ninh trải qua hai nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ, là Đại hội XII (2005-2010) và Đại hội XIII (2010-2015). Chủ trương lớn trong những năm này là đẩy mạnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và giáo dục phổ thông. Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đã thể hiện sự quán triệt sâu sắc và vận dụng linh hoạt hơn trong lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông so với những năm 1996-2005. Đảng bộ chú ý đặt sự phát triển của giáo dục phổ thông trong tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh thông qua chỉ đạo thực hiện hàng loạt đề án quy hoạch phát triển giáo dục, giáo dục phổ thông. Điểm nổi bật là ở giai đoạn này tỉnh đã thực hiện đổi mới quản lý, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, tinh giản bộ máy hết sức thành công. Coi đây là một trong những khâu then chốt giúp phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông.

Nhờ vậy giáo dục nói chung và giáo dục phổ thông Quảng Ninh trong những năm này đạt nhiều thành tựu hơn những năm trước đó. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế về chênh lệch giữa giáo dục các vùng miền, về qui mô, mạng lưới… Tuy nhiên, không thể phủ nhận những thành tích mà giáo dục Quảng Ninh đạt được trong những năm 2006-2015 là đáng trân trọng, thể hiện chủ trương đúng đắn và sự chỉ đạo sát sao, liên tục của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh.

 

Chương 4

 NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM

4.1. Nhận xét

4.1.1. Ưu điểm và nguyên nhân

Thứ nhất, đã quán triệt và cụ thể hóa các chủ trương lớn của Trung ương Đảng về phát triển giáo dục phổ thông vào thực tiễn địa phương;

Thứ hai, ngày càng xác định rõ hơn vị trí, vai trò của giáo dục và giáo dục phổ thông trong tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh;

Thứ ba, ngày càng vững vàng hơn trong chỉ đạo phát triển giáo dục phổ thông;

Thứ tư, đã từng bước thử nghiệm những lối đi riêng, cách làm mới trong phát triển giáo dục;

Thứ năm, quyết tâm bám sát và hoàn thành các mục tiêu đề ra.

Nguyên nhân của những ưu điểm là nhờ vào: những chủ trương đúng đắn của TW Đảng, Chính phủ, Bộ GD&ĐT được Đảng bộ tỉnh quán triệt sâu sắc qua từng nhiệm kỳ; sự chủ động trong vận dụng vào thực tiễn ngày càng sát hợp của Đảng bộ tỉnh; công tác kiểm tra, giám sát, tổng kết được thực hiện thường xuyên, có kết quả tốt; những thành tựu về kinh tế, tài chính cùng với sự quan tâm chăm lo của các tổ chức, cá nhân trong tỉnh đã có đóng góp lớn tạo thuận lợi cho chỉ đạo phát triển giáo dục.

4.1.2. Hạn chế và nguyên nhân

Một là, một số hạn chế trong chủ trương phát triển giáo dục tại các Đại hội Đảng bộ tỉnh;

Hai là, chưa phát huy được hết các thế mạnh về kinh tế xã hội của tỉnh vào phát triển giáo dục phổ thông;

Ba là, chưa xóa bỏ được sự chênh lệch về phát triển giáo dục giữa các vùng miền trong tỉnh;

Bốn là, còn có biểu hiện nóng vội trong triển khai thực hiện một số nội dung phát triển giáo dục.

Nguyên nhân những hạn chế:Nguyên nhân khách quan là do những yếu kém chung của ngành giáo dục Việt Nam và những khó khăn riêng của địa bàn tỉnh Quảng Ninh về địa hình, dân tộc… Nguyên nhân chủ quan là do một bộ phận cấp ủy, chính quyền chưa thực sự coi trọng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục; việc triển khai thực hiện còn chưa bám sát lộ trình; chương trình đổi mới giáo dục phổ thông ban hành chậm; ý thức trách nhiệm của một bộ phận thầy cô, học sinh còn yếu kém.

4.2. Một số kinh nghiệm

4.2.1. Nắm vững, bám sát các chủ trương, đường lối của Trung ương Đảng và chủ động, sáng tạo trong thực hiện

Đường lối đúng đắn, sáng suốt của TW Đảng đã giúp cả nước cũng như Quảng Ninh phát triển mạnh mẽ trên nhiều phương diện, trong đó có giáo dục phổ thông. Nhận thức về vai trò của giáo dục phổ thông của TW Đảng ngày càng sát hợp hơn với những tiến bộ của thế giới, của thời đại. Các giải pháp lớn mà TW Đảng đề ra càng khả thi và hữu hiệu hơn.

Do đó, Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh cần nắm vững, bám sát chủ trương đường lối của TW Đảng. Đồng thời cũng phải có sự chủ động, linh hoạt trong vận dụng vào địa phương, nhất là cần chú ý đến sự đa dạng về địa bàn phát triển giáo dục của tỉnh.

4.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng bộ, sự tham gia của cả hệ thống chính trị vào đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông

Đứng trước những sự thay đổi lớn của thời đại và tình hình kinh tế Việt Nam, Quảng Ninh, những đổi mới trong Nghị quyết TW2 là chưa đủ. Do đó, TW Đảng phát động cuộc đổi mới căn bản, toàn diện trong ngành giáo dục cả nước theo Nghị quyết 29-NQ/TW (2013).

Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh cần quán triệt đúng đắn chủ trương của TW và thực hiện một cách linh hoạt, chủ động theo Chương trình hành động số 26-Ctr/TU. Cần quán triệt đến từng cấp ủy Đảng, chính quyền, ngành giáo dục, Mặt trận, đoàn thể và các tổ chức xã hội, cá nhân trong toàn tỉnh. Phát huy được sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và nhân dân trong tỉnh sẽ giúp giáo dục phổ thông Quảng Ninh phát triển vượt bậc.

4.2.3. Phát huy hiệu quả hơn các ưu thế về kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh vào phát triển giáo dục phổ thông

Quảng Ninh có những khó khăn riêng khi phát triển giáo dục phổ thông: thiếu một truyền thống giáo dục lâu đời, địa bàn rộng, địa hình phức tạp, có hơn 12% đồng bào dân tộc thiểu số sống ở khu vực xa xôi, hẻo lánh. Nhưng Quảng Ninh lại có những ưu thế về kinh tế, tài chính, hạ tầng cơ sở, xã hội và quyết tâm thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra. Từ 1996-2015, Đảng bộ tỉnh đã từng bước khắc phục hạn chế, phát huy ưu thế của tỉnh vào phát triển giáo dục phổ thông.

Tuy nhiên, một số thế mạnh của tỉnh về kinh tế, tài chính vẫn chưa được phát huy mạnh mẽ. Do đó, trong thời gian tới, Đảng bộ tỉnh cần nghiêm túc nghiên cứu tìm ra đường lối phát huy tốt hơn những lợi thế của tỉnh vào phát triển giáo dục phổ thông, giúp giáo dục phổ thông đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

4.2.4. Chú trọng xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục

Thực hiện yêu cầu của Nghị quyết TW 2, Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đã có nhiều chủ trương tích cực để nâng cao chất lượng đội ngũ trong Chương trình 03. Đó là: rà soát, phân loại lại đội ngũ giáo viên toàn tỉnh để “có kế hoạch bồi dưỡng, sử dụng hợp lý, có hiệu quả”. Từ năm 2004, Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đã từng bước xây dựng và triển khai Đề án quy hoạch phát triển đội ngũ trên địa bàn, nghiêm túc thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW. Thực hiện Nghị quyết TW 29, Đảng bộ tỉnh coi “phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt, cốt lõi”. Nhờ bám sát chủ trương của TW, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý của tỉnh đã được nâng cao đáng kể về chất lượng.

Tuy nhiên trình độ giáo viên tại các trường học của các địa bàn khác nhau trong tỉnh vẫn có sự chênh lệch. Qui mô và chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý vẫn còn bất cập. Do đó, cần phải tiếp tục đẩy mạnh xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có năng lực, có trình độ chuyên môn đạt chuẩn; có phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết và tận tụy với nghề; tạo điều kiện để đội ngũ có quyền tự chủ trong dạy và học, tập trung học tập nâng cao trình độ.

4.2.5. Quan tâm phát triển giáo dục ở khu vực đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong tỉnh

Trong những năm qua, giáo dục vùng dân tộc thiểu số và miền núi đã có những kết quả đáng khích lệ nhưng vẫn tồn tại những hạn chế làm ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục phổ thông chung của tỉnh.

Đảng bộ tỉnh cần tiếp tục quan tâm và có những chính sách phù hợp hơn cho khu vực miền núi, hải đảo, dân tộc thiểu số. Chỉ đạo phát triển giáo dục với khu vực này cần cụ thể hóa, đi sâu vào từng vấn đề yếu kém, khắc phục trên từng nội dung như tăng cường tuyên truyền, vận động đưa trẻ đến trường bằng nhiều biện pháp; chỉ đạo phổ cập giáo dục thực hiện từng bước và vững chắc; cơ chế tài chính phải đảm bảo chi đúng, chi đủ; đảm bảo tốt các điều kiện dạy và học đặc biệt coi trọng đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên để từng bước nâng cao chất lượng giáo dục...

 

Tiểu kết chương 4

Sự lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông những năm 1996-2015 của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh là sự tiếp nối từ sự lãnh đạo phát triển giáo dục và giáo dục phổ thông giai đoạn trước năm 1996. Sự tiếp nối đó thể hiện sự trưởng thành trong chủ trương và sự chỉ đạo phát triển giáo dục phổ thông của Đảng bộ tỉnh. Trong đó, sự lãnh đạo trong những năm 2006-2015 càng được đẩy mạnh phát triển, tiến bộ hơn so với những năm 1996-2005. Sự lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đã cho thấy những ưu điểm hết sức quan trọng, song vẫn còn có những tồn tại, hạn chế nhất định, cần phải được khắc phục kịp thời và cần đẩy mạnh hơn nữa trong thời gian tới.

Trên cơ sở ưu và nhược điểm đó, luận án đã rút ra năm kinh nghiệm lịch sử quý báu về lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông trong những năm 1996 - 2015. Những kinh nghiệm đó có giá trị thực tiễn sâu sắc để Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh tiếp tục nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục phổ thông trong những năm tiếp theo.

 

KẾT LUẬN

Trong thời kỳ đổi mới, cùng với cả nước, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã nỗ lực chung tay đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng. Có thể nói, quá trình phát triển giáo dục phổ thông ở Quảng Ninh gắn liền với những thế mạnh về kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh. Quảng Ninh là một tỉnh biên giới phía bắc, giáp với Trung Quốc cả trên biển và đất liền, là “một Việt Nam thu nhỏ” với đầy đủ các đặc thù của các vùng miền. Quảng Ninh có những khó khăn riêng về tự nhiên, xã hội nhưng đồng thời Quảng Ninh cũng có những thế mạnh về kinh tế, tài chính phục vụ cho phát triển giáo dục phổ thông. Dựa trên các cơ sở đó, Đảng bộ tỉnh đã lãnh đạo giáo dục phổ thông Quảng Ninh phát triển mạnh mẽ và đạt được những thành quả đáng ghi nhận. Nghiên cứu quá trình lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh từ năm 1996 đến năm 2015, bước đầu có thể rút ra một số kết luận như sau:

1. Trong khoảng thời gian từ năm 1996 đến năm 2015, Đảng bộ tỉnh tập trung lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông dựa trên hai bản Nghị quyết quan trọng của Trung ương Đảng: Nghị quyết TW 2 khóa VIII (1996) và Nghị quyết 29 (Hội nghị TW 8) khóa XI (2013). Quảng Ninh đã quán triệt sâu sắc quan điểm của hai văn bản trên, đồng thời xây dựng các chương trình hành động tương ứng Chương trình số 03 (1997) và số 26 (2014). Đảng bộ tỉnh cũng quán triệt, bám sát chủ trương của các Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996), IX (2001), X (2006), XI (2011) và hàng loạt chỉ thị về giáo dục đã được ban hành trong khoảng thời gian từ 1996 đến 2015. Trong đó có thể chia thành hai khoảng thời gian, từ 1996 - 2005 và 2006-2015. Từ năm 1996-2005 thuộc về nhiệm kỳ Đại hội X, XI Đảng bộ tỉnh, thời kỳ tập trung thực hiện Chương trình hành động số 03-Ctr/TU với trọng tâm là mở rộng qui mô, đổi mới nội dung chương trình nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đẩy mạnh phổ cập giáo dục tiểu học, giáo dục THCS trên cơ sở tăng đầu tư cho giáo dục, đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường cơ sở vật chất trường lớp; đào tạo đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, nâng cao về chất lượng và bước đầu đổi mới cơ chế quản lý giáo dục.

Khoảng thời gian thứ hai là từ 2006-2015, thuộc nhiệm kỳ Đại hội XII, XIII của Đảng bộ tỉnh, tập trung đổi mới căn bản và toàn diện trên tất cả các phương diện mà trọng tâm là đổi mới quản lý giáo dục, tinh giản bộ máy biên chế và tăng cường số lượng, chất lượng của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; đẩy mạnh xã hội hóa tiến tới quốc tế hóa, huy động nhiều nguồn đầu tư cho giáo dục, qua đó tăng cường xây dựng cơ sở vật chất trường học. Trên cơ sở đó thực hiện ổn định, hoàn thiện dần qui mô, mạng lưới giáo dục; nâng cao chất lượng dạy và học.

2. Trong quá trình chỉ đạo phát triển giáo dục phổ thông, khoảng thời gian 2006-2015 Đảng bộ tỉnh đã quán triệt sâu sắc hơn quan điểm, chủ trương của TW Đảng, có sự vận dụng chủ động và linh hoạt vào điều kiện của địa phương hơn so với những năm 1996-2005. Đảng bộ tỉnh cũng khuyến khích các cấp ủy, chính quyền, ngành giáo dục thử nghiệm những lối đi mới, cách làm mới về phát triển giáo dục trên cơ sở phát huy tốt những lợi thế về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh. Có những cách làm mới mang lại thành công, nhưng cũng có những thử nghiệm chưa mang lại hiệu quả cao. Nhưng dù thành công ở mức độ nào, điều này cũng thể hiện bản lĩnh, chủ động, sáng tạo của Đảng bộ tỉnh trong lãnh đạo phát triển giáo dục.

3. Qua 20 năm 1996-2015, Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đã phát huy được nhiều ưu điểm trong lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông bao gồm: đã quán triệt và cụ thể hóa các chủ trương lớn của TW Đảng về phát triển giáo dục phổ thông vào thực tiễn địa phương; ngày càng xác định rõ hơn vị trí, vai trò của giáo dục và giáo dục phổ thông trong tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; ngày càng vững vàng hơn, bản lĩnh hơn trong chỉ đạo phát triển giáo dục phổ thông; đã có sự chủ động từng bước thử nghiệm những lối đi riêng, cách làm mới trong phát triển giáo dục và bám sát, quyết tâm hoàn thành một số mục tiêu lớn đã đề ra. Nhờ đó ngành giáo dục phổ thông Quảng Ninh đã đạt được những thành tựu lớn, có kết quả giáo dục nằm “trong nhóm 10 tỉnh đứng đầu cả nước” [63, tr.83] và “đứng đầu 15 tỉnh miền núi phía Bắc về các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục” [64, tr.38].

Tuy nhiên, sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ vẫn còn tồn tại những hạn chế như: trong chủ trương tại các Đại hội Đảng bộ tỉnh nhất là trong những năm đầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã chưa dành được sự quan tâm đúng mức cho phát triển giáo dục phổ thông; chưa phát huy được hết các thế mạnh về kinh tế, tài chính, cơ sở hạ tầng của tỉnh; chưa xóa bỏ được sự chênh lệch về phát triển giáo dục giữa các vùng miền và còn có những biểu hiện nóng vội trong triển khai thực hiện một số nội dung phát triển giáo dục.

4. Thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo phát triển giáo dục phổ thông của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh từ 1996 đến 2015 đã để lại một số kinh nghiệm quý báu. Đó là: Nắm vững, bám sát các chủ trương, đường lối của Trung ương Đảng và chủ động, sáng tạo trong thực hiện; Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng bộ, sự tham gia của cả hệ thống chính trị vào đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông; Phát huy mạnh mẽ hơn, hiệu quả hơn các thế mạnh của tỉnh vào phát triển giáo dục phổ thông; Chú trọng xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Quan tâm phát triển giáo dục ở khu vực đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong tỉnh. Những kinh nghiệm đó giúp Đảng bộ tỉnh lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông mạnh mẽ hơn, góp phần đưa Quảng Ninh trở thành một cửa ngõ chiến lược về kinh tế và an ninh quốc phòng của cả nước.

Nhìn chung từ 1996 đến 2015, có thể chứng kiến sự trưởng thành của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh trong lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông. Đó là cả quá trình từ bước đầu tìm tòi, nắm bắt các chủ trương lớn của TW Đảng đến linh hoạt, chủ động và tự tìm lối đi riêng để vận dụng vào thực tiễn của địa phương. Phát huy những thành quả đã đạt được, khắc phục những tồn tại, hạn chế đồng thời vận dụng tốt các kinh nghiệm được rút ra chắc chắn sẽ giúp Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông đúng hướng, đổi mới căn bản, toàn diện thành công, hướng tới hội nhập và đạt trình độ quốc tế. Từ đó góp phần xây dựng đội ngũ lao động chất lượng cao, thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

 

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC

CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

  1. Nguyễn Thị Thu Hà (2014), “Đảng Cộng sản Việt Nam với cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba năm 1979”, Tạp chí Giáo dục (Số Đặc biệt 5/2014), tr. 2-4, 9.
  2. Nguyễn Thị Thu Hà (2016), Đảng Cộng sản Việt Nam với cuộc cải cách giáo dục năm 1979, NXB Lao động xã hội, Hà Nội.
  3. Nguyễn Thị Thu Hà (2018), “Phát triển giáo dục Việt Nam thời kỳ đổi mới - Thành tựu và những vấn đề đặt ra”, Thông tin khoa học Lý luận chính trị (Số 3 (40), 2018), tr. 55-61.
  4. Nguyễn Thị Thu Hà (2018), “Phát triển giáo dục phổ thông thời kỳ đổi mới - Chủ trương và một số kết quả”, Tạp chí Lịch sử Đảng (331), tr. 92-95.
  5. Nguyễn Thị Thu Hà (2018), “Chủ trương của Đảng về xóa mù chữ - kết quả và kinh nghiệm”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ (18), tr. 74-79.
  6. Nguyễn Thị Thu Hà (2020), “Phát triển giáo dục phổ thông ở tỉnh Quảng Ninh (1996-2019) - Một số kết quả và kinh nghiệm”, Tạp chí Lịch sử Đảng (351), tr. 92-96.
  7. Nguyễn Thị Thu Hà (2020), “Sự tác động của kinh tế, văn hóa và xã hội đến giáo dục phổ thông ở tỉnh Quảng Ninh hiện nay” (bài báo đang chờ đăng), Tạp chí Khoa học & Công nghệ.

Tác giả: ussh

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây