Ngôn ngữ
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HA NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THỊ TÚY
ĐẢNG BỘ TỈNH ĐỒNG NAI
LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2015
Chuyên ngành : Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số : 62 22 03 15
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
HÀ NỘI - 2020
Công trình được hoàn thành tại:
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Ngô Đăng Tri
Phản biện : ………………………………………………………………………………………
Phản biện : ………………………………………………………………………………………
Phản biện : ………………………………………………………………………………………
Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm luận án tiến sĩ họp tại:
vào hồi giờ ngày tháng năm 2020
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm thông tin – thư viên, Đại học Quốc gia Hà Nội
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài Luận án
Bước vào thế kỷ XXI, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ (KH&CN) và nền tinh tế tri thức có bước tiến nhảy vọt. Yêu cầu về nguồn nhân lực (NNL), nhất là NNL chất lượng cao ngày càng cấp thiết, quyết định sức cạnh tranh về kinh tế và xã hội (KT&XH) của mọi quốc gia, dân tộc.
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định quan điểm con người là mục tiêu, là động lực, là nhân tố quyết định sự phát triển bền vững của xã hội. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996) đã khẳng định: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [48, tr.114-115].
Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, Đảng ta có đề ra ba khâu đột phá chiến lược, trong đó có khâu đột phá thứ hai là: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ”. [54, tr.106].
Cho đến năm 2015, hệ thống GD&ĐT các cấp từ cơ sở đến đại học, dạy nghề cả nước được tổ chức lại một bước. Tuy nhiên, GD&ĐT ở Việt Nam chưa thực sự trở thành quốc sách hàng đầu, thành động lực phát triển.
Tỉnh Đồng Nai là một cực tăng trưởng kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong phát triển vùng và thực hiện CNH, HĐH đất nước. Sau gần 30 năm đổi mới, đặc biệt là thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước (1996-2015), Đồng Nai trở thành một trong những tỉnh phát triển mạnh, nằm trong nhóm các địa phương có tốc độ tăng trưởng cao. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, NNL của Đồng Nai còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Do đó, việc xây dựng và phát triển NNL đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế là vấn đề vô cùng quan trọng trong mọi giai đoạn phát triển.
Là giảng viên bộ môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam của trường Đại học Đồng Nai, nghiên cứu sinh có những điều kiện thuân lợi nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh. Nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo phát triển NNL trong thời kỳ đầu đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Với ý nghĩa đó, nghiên cứu sinh chọn vấn đề: “Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 1996 đến năm 2015”, làm đề tài luận án Tiến sĩ, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo phát triển NNL từ năm 1996 đến năm 2015, ưu điểm, hạn chế, nêu ra những kinh nghiệm để vận dụng vào thực tiễn lãnh đạo phát triển NNL trên địa bàn tỉnh ở giai đoạn tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Sưu tầm, hệ thống các tư liệu nghiên cứu về Đảng lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 1996 đến năm 2015, nêu lên những vấn đề về nội dung, phương pháp mà luận án có thể kế thừa và tập trung nghiên cứu, thực hiện.
- Làm rõ những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai về phát triển NNL từ năm 1996 đến năm 2015.
- Hệ thống hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng CSVN về phát triển NNL đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước (1996-2015).
- Trên cơ sở chủ trương của Đảng, làm rõ sự vận dụng của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai vào thực tiễn của địa phương, làm rõ những chủ trương và sự chỉ đạo về phát triển NNL từ năm 1996 đến năm 2015 qua 2 giai đoạn: 1996 - 2005, 2006 - 2015.
- Đánh giá những ưu điểm và những hạn chế trong lãnh đạo thực hiện phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai, nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế đó; rút ra các kinh nghiệm chủ yếu trong lãnh đạo thực hiện phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai từ năm 1996 đến năm 2015 để Đảng bộ tỉnh Đồng Nai tiếp tục phát triển, hoàn thiện chủ trương và sự chỉ đạo phát triển NNL trong giai đoạn tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai về phát triển NNL từ năm 1996 đến năm 2015.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: NNL có nhiều nội dung. Trong phạm vi luận án này, nghiên cứu sinh tập trung nghiên cứu những chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai về phát triển NNL trên các nội dung sau: (1) chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cán bộ, công chức, viên chức; (2) chỉ đạo công tác đào tạo cao đẳng, đại học, sau đại học phát triển đội ngũ trí thức; (3) chỉ đạo công tác lao động kỹ thuật.
- Về không gian: Luận án nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai về phát triển NNL trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 1996 đến năm 2015, qua 04 nhiệm kỳ Đại hội của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai khóa VI, VII và khóa VIII, IX. Luận án lấy mốc mở đầu nghiên cứu là năm 1996, năm Đảng bộ tập trung lãnh đạo phát triển NNL phục vụ giai đoạn đầu thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; mốc kết thúc nghiên cứu là năm 2015, năm Đảng bộ tỉnh Đồng Nai tổng kết việc hoàn thành chương trình phát triển NNL giai đoạn 2 (2011-2015).
4. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách của nhà nước về vai trò NNL và phát triển NNL trong phát triển KT&XH trong thời đổi mới.
4.2. Nguồn tư liệu
Các tác phẩm của Mác - Ăngghen, Hồ Chí Minh. Văn kiện lãnh đạo của Đảng CSVN, các văn bản của Nhà nước về đào tạo, phát triển NNL từ năm 1996 đến năm 2015 (Nghị quyết, chỉ thị, quyết định, thông tư…).
Các nghị quyết, các chương trình kế hoạch, các báo cáo của Ban chấp hành Đảng bộ (Tỉnh ủy), Ban thường vụ Tỉnh ủy và của các cấp bộ Đảng tỉnh Đồng Nai.; Các nghị quyết của Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, tài liệu của Chi cục thống kê tỉnh Đồng Nai, Sở Nội Vụ, Sở GD&ĐT; Sở KH&CN, Sở Lao động Thương Binh và Xã hội và các sở ban ngành khác.
- Các sách báo đã xuất bản, các công trình khoa học của tập thể, cá nhân, các bài báo, bài tạp chí, luận văn, luận án đã công bố có liên quan đến đề tài.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chủ yếu được nghiên cứu sinh sử dụng để thực hiện luận án là phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp lôgic. Ngoài ra, nghiên cứu sinh còn sử dụng một số phương pháp khác như: thống kê, hệ thống hóa, so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp,... để làm rõ chủ trương, sự chỉ đạo việc xây dựng, phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai từ 1996 đến năm 2015.
5. Những đóng góp chính của luận án
Về khoa học: Luận án đã tổng quan các công trình công bố liên quan đến đề tài, cung cấp nhận thức chung về vấn đề nghiên cứu; Làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình lãnh đạo thực hiện phát triển NNL trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian từ năm 1996 đến năm 2015; Tái hiện có hệ thống quá trình Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo phát triển NNL từ năm 1996 đến năm 2015. Trên cơ sở đó, đưa ra những nhận xét, ưu điểm, hạn chế, nêu lên các nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế ấy, trong sự lãnh đạo phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai thời kỳ 1996 - 2015; trên cơ sở đó rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu trong lãnh đạo phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai.
Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của Luận án có thể góp thêm tài liệu tham khảo cho các cấp bộ Đảng ở tỉnh Đồng Nai và các địa phương lân cận cùng hoàn cảnh, trong sự lãnh đạo phát triển NNL; đồng thời góp thêm tài liệu phục vụ việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu lịch sử Đảng bộ tỉnh Đồng Nai nói chung, cho giáo viên, học viên trường Chính trị tỉnh và cơ sở GD&ĐT của tỉnh Đồng Nai nói riêng.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận án gồm 4 chương, 8 tiết:
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Nghiên cứu phát triển NNL của đất nước và ở mỗi địa phương là vấn đề vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tiễn; là yếu tố quan trọng quyết định sức mạnh cạnh tranh, sự thành công và phát triển bền vững xã hội. Vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học và các tổ chức xã hội quan tâm nghiên cứu. Qua nghiên cứu các công trình khoa học đi trước, chúng tôi tổng quan thành các nhóm công trình như sau:
1.1.1. Các công trình khoa học nghiên cứu về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực
1.1.1.1. Các sách đã xuất bản
1.1.1.2. Các luận án, đề tài khoa học và bài đăng tạp chí
+ Luận án Tiến sĩ khoa học lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề nguồn nhân lực và lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Đồng Nai
1.1.2.1. Các công trình về phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Đồng Nai
1.1.2.2. Các công trình về lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN KẾ THỪA VÀ CẦN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU, GIẢI QUYẾT
1.2.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình liên quan đến đề tài mà luận án có thể kế thừa
1.2.1.1. Về nội dung
Các công khoa học trên đã làm rõ những vấn đề lý luận dựa trên học thuyết của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách của Nhà nước về con người, chăm sóc, phát huy nguồn lực con người; những vấn đề lý luận chung về NNL ở trong nước, ngoài nước; khẳng định tầm quan trọng, sự cần thiết phát triển NNL nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn cho công cuộc đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
Nhìn chung, hầu hết các công trình đã tập trung làm rõ vai trò quyết định của NNL được đào tạo với phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Từ đó khẳng định sự cần thiết phải gắn đẩy mạnh GD&ĐT với việc sử dụng NNL phục vụ CNH, HĐH đất nước; khẳng định NNL là yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định sự thành công và phát triển bền vững của mỗi quốc gia.
Một số công trình khoa học đã đi sâu nghiên cứu về thực trạng NNL ở một số địa phương, một số ngành, một số lĩnh vực nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Nêu lên những thành tựu, hạn chế trong quá trình lãnh đạo phát triển NNL. Đồng thời đã phác họa một số kinh nghiệm trong phát triển NNL ở Việt Nam, đề xuất các giải pháp có tính khả thi để đầu tư cho phát triển NNL đáp ứng yêu cầu của thời đại kinh tế tri thức. Đây chính là cơ sở khoa học quan trọng để tác giả tham khảo, kế thừa, từ đó có cái nhìn tổng thể, khách quan khi triển khai đề tài.
Các công trình nghiên cứu về tỉnh Đồng Nai bước đầu đã làm rõ điều kiện tự nhiên, xã hội; tầm quan trọng và sự cần thiết đào tạo NNL; một số quan điểm, chủ trương của Đảng bộ, các cấp chính quyền tỉnh Đồng Nai trong quá trình chỉ đạo, triển khai thực hiện đào tạo và phát triển NNL nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KT&XH của một tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.
1.2.1.2. Về phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
- Về phương pháp nghiên cứu
Các công trình khoa học trên được các tác giả tiếp cận từ nhiều góc độ, phạm vi, lĩnh vực nghiên cứu khác nhau. Trên cơ sở đó, các tác giả cũng sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, liên ngành...Trong đó, phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic được sử dụng chủ yếu.
Sự kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành và liên ngành của các nhà khoa học có ý nghĩa quan trọng giúp tác giả hệ thống hóa, khái quát hóa, phân tích, làm rõ vai trò của việc phát triển NNL đối với sự phát triển KT&XH cũng như sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng bộ các địa phương, Đảng bộ tỉnh Đồng Nai đối với phát triển NNL.
- Về nguồn tư liệu
Các công trình nghiên cứu trên chính là nguồn tư liệu vô cùng phong phú, được tiếp cận từ nhiều phương diện khác nhau như lịch sử, tư tưởng, chính trị, kinh tế, giáo dục, văn hóa ... Có thể nói, đây là nguồn tài liệu quý, đã cung cấp một cách hệ thống những tư liệu có giá trị liên quan đến đào tạo và phát triển NNL trên cả nước nói chung, ở tỉnh Đồng Nai nói riêng. Trên cơ sở đó, luận án sẽ kế thừa, luận giải làm sáng tỏ mục đích và nhiệm vụ của luận án
Những công trình nghiên cứu có liên quan là một nguồn tài liệu quý; là luận cứ khoa học quan trọng để nghiên cứu sinh tham khảo, kế thừa, luận giải trong quá trình thực hiện luận án.
Trên cơ sở nghiên cứu các công trình đã được công bố, tác giả khẳng định, cho đến nay chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống và trực tiếp về quá trình Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo phát triển NNL từ năm 1996 đến năm 2015 dưới góc độ nghiên cứu của khoa học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Đó chính là tính chất mới mẻ, giá trị lý luận và thực tiễn của đề tài; đó cũng là một đòi hỏi cao, một khó khăn lớn về tính độc lập nghiên cứu khoa học của tác giả luận án.
1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình trên, tác giả luận án nhận thấy cần đi sâu, làm rõ một số vấn đề cơ bản như sau:
Một là, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quá trình phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước ở tỉnh Đồng Nai từ năm 1996 đến năm 2015. Đó chính là những quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách Nhà nước về phát triển NNL.
Hai là, nghiên cứu, phân tích và làm rõ quá trình hoạch định chủ trương và sự chỉ đạo thực hiện (bằng công tác tư tưởng, công tác tổ chức thực hiện, công tác kiểm tra và bẳng hành động gương mẫu của cán bộ, đảng viên) của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai về phát triển NNL từ năm 1996 đến năm 2015 qua hai giai đoạn (1996 -2005 và 2006 - 2015) với bốn nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh (Đại hội VI, VII, VIII và IX).
Ba là, Nhận xét, đánh giá những ưu điểm, nguyên nhân của những ưu điểm; làm rõ những tồn tại, hạn chế cần khắc phục, nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ sở đó, luận án rút ra các kinh nghiệm chủ yếu có giá trị tham khảo đối với Đảng bộ tỉnh Đồng Nai trong quá trình lãnh đạo phát triển NNL, để tiếp tục thực hiện có hiệu quả trong những năm tới.
Tiểu kết chương 1
Vấn đề NNL và phát triển NNL là một yếu tố cấu thành quan trọng nhất của lực lượng sản xuất xã hội, quyết định sức mạnh của một quốc gia. Vì thế, đây là một vấn đề đang tiếp tục nhận được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học với góc nhìn đa chiều. Luận án tập trung tổng quan các công trình khoa học liên quan đến đề tài Luận án. Đó là các công trình gồm các sách đã xuất bản, các luận án, đề tài khoa học và bài đăng tạp chí; các công trình khoa học liên quan đến NNL và lãnh đạo phát triển NNL ở tỉnh Đồng Nai.
Qua Tổng quan, tác giả đã hệ thống khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình liên quan đến đề tài mà Luận án có thể kế thừa. Có thể khẳng định, cho đến nay, dưới góc độ Lịch sử Đảng, chưa có một công trình chuyên khảo nào đề cập một cách hệ thống quá trình Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo phát triển NNL từ năm 1996 đến năm 2015.
Những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu tiếp là: Một là, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quá trình phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước ở tỉnh Đồng Nai từ năm 1996 đến năm 2015. Hai là, nghiên cứu, phân tích và làm rõ quá trình hoạch định chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai về phát triển NNL từ năm 1996 đến năm 2015 qua hai giai đoạn (1996 -2005 và 2006 - 2015). Ba là, nhận xét, đánh giá những ưu điểm, nguyên nhân của những ưu điểm; làm rõ những tồn tại, hạn chế cần khắc phục, nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ sở đó, luận án rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu có giá trị tham khảo đối với Đảng bộ tỉnh Đồng Nai trong quá trình lãnh đạo phát triển NNL, để tiếp tục thực hiện có hiệu quả trong những năm tới.
Chương 2
CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH ĐỒNG NAI
VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2005
2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH ĐỒNG NAI VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
2.1.1. Những yếu tố tác động
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Đồng Nai
Đồng Nai nằm ở trung tâm Miền Đông của vùng Đông Nam Bộ, một trong ba của tam giác phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - Bình Dương - Đồng Nai, có nhiều lợi thế để mở rộng hợp tác về KH&CN, đào tạo, phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và phát triển du lịch. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho Đồng Nai phát triển trở thành một trung tâm kinh tế, thương mại, KH&CN, đào tạo phát triển nhân lực mạnh trong vùng Đông Nam Bộ.
2.1.1.3. Thực trạng nguồn nhân lực của tỉnh Đồng Nai trước năm 1996
Đến năm 1996, Đồng Nai là tỉnh có NNL khá dồi dào, phần lớn là lực lượng lao động trẻ với trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kĩ thuật khá cao, đáp ứng NNL cho yêu cầu CNH, HĐH của tỉnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, thực chất NNL của Đồng Nai còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém.
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai về phát triển nguồn nhân lực
Bắt đầu từ năm 1996, tình hình thế giới, trong nước có tác động mạnh đến sự phát triển của Việt Nam nói chung và tất cả các địa phương trên cả nước nói riêng, trong đó có tỉnh Đồng Nai.
Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ VII (5/1996) đã xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng bộ tỉnh về phát triển NNL của tỉnh trong 5 năm (1996 - 2000)
Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ VI (12/2000) đã xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng bộ tỉnh về phát triển NNL của tỉnh trong 5 năm (2001 - 20056)
Những chủ trương của Đại hội Đảng bộ tỉnh là cơ sở để Tỉnh ủy chỉ đạo các cấp ủy đảng, các cơ quan, ban, ngành của Tỉnh ủy, chính quyền tỉnh thực hiện.
2.2. ĐẢNG BỘ TỈNH ĐỒNG NAI CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
2.2.1. Chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cán bộ, công chức, viên chức
2.2.2. Chỉ đạo công tác đào tạo cao đẳng, đại học, sau đại học phát triển đội ngũ trí thức
2.2.3. Chỉ đạo công tác đào tạo lao động kỹ thuật
Tiểu kết Chương 2
Những khái niệm liên quan đến NNL, phát triển NNL đưa ra để làm cơ sở cho phân tích chủ trương và sự chỉ đạo phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai giai đoạn 1996-2005 là những vấn đề trọng tâm của chương 2. Những chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển nguồn lực con người ở giai đoạn (1996-2005) là cơ sở lý luận có tính chất nền tảng để nghiên cứu sinh giải quyết vấn đề đặt ra.
Điều kiện tự nhiên, KT&XH, truyền thống lịch sử, văn hóa Đồng Nai đã tạo cho Đồng Nai một lợi thế lớn, hội đủ các điều kiện thuận lợi cũng như những đòi hỏi lớn để phát triển NNL, phát triển KT&XH. Tuy nhiên, những năm 1996-2005 việc dân số cơ học tăng nhanh, nhiều khu công nghiệp trên địa bàn ra đời đã giúp cho KT&XH phát triển nhưng cũng đặt ra nhiều vấn đề mà Đảng bộ tỉnh phải lãnh đạo, giải quyết.
Trong giai đoạn (1996-2005), Đảng bộ tỉnh Đồng Nai đã quán triệt toàn diện và đầy đủ các quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác đào tạo, phát triển NNL. Việc chỉ đạo công tác tư tưởng, công tác tổ chức thực hiện, công tác kiểm tra, tổng kết việc thực hiện phát triển NNL được Đảng bộ tỉnh coi trọng. Tỉnh ủy Đồng Nai đã cụ thể hóa đường lối và chỉ đạo HĐND, UBND tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể đối công tác đào tạo lao động kỹ thuật; đào tạo các nghề kỹ thuật, phát triển mạng lưới các cơ sở dạy nghề; phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề; chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng NNL cán bộ, công chức, viên chức trong HTCT; chỉ đạo công tác GD&ĐT phổ thông, đào tạo cao đẳng, đại học, sau đại học .....
Trong các văn kiện của Tỉnh ủy, HĐND, UBND đều khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của nguồn lực con người trong phát triển KT&XH, coi đây là nhiệm vụ hàng, yếu tố cơ bản quyết định sự thành công của sự nghiệp CNH, HĐH ở tỉnh.
Trong 10 năm (1996-2005), Đảng bộ tỉnh Đồng Nai đã có nhiều chủ trương và có nhiều giải pháp chỉ đạo phát triển NNL. Mặc dù, còn những hạn chế nhưng với những kết quả đạt được trong lãnh đạo của Đảng bộ là những kinh nghiệm quý đặt ra để Đảng bộ tỉnh Đồng Nai tiếp tục phát huy những thành tựu, hạn chế những khuyết điểm, tiếp tục lãnh đạo phát triển NNL tốt hơn nữa trong thời gian tiếp theo.
Chương 3
ĐẢNG BỘ TỈNH ĐỒNG NAI LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015
3.1. YÊU CẦU MỚI VÀ CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH ĐỒNG NAI VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
3.1.1. Yêu cầu mới về nguồn nhân lực và chủ trương của Đảng về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực
3.1.1.1. Yêu cầu mới về phát triển nguồn nhân lực
Bước vào thập kỷ đầu tiên của thế kỷ XXI, cả nước và Đồng Nai chịu tác động chung của tình hình thế giới và khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
Qua 20 năm đổi mới (1986-2006), Đảng và Nhà nước Việt Nam đã có nhiều chủ trương, chính sách đào tạo và phát triển NNL.
Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VII, tỉnh Đồng Nai đã đạt nhiều thành tựu cũng như còn nhiều hạn chế về phát triển nguồn nhân lực
3.1.1.2. Chủ trương của Đảng đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực
Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ X (4- 2006), lần thứ XI (1- 2011) và một số Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X, khóa XI đã đề ra quan điểm đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức. Trong đó nhấn mạnh cần tập trung phát triển nhanh NNL, nhất là NNL chất lượng cao, các chuyên gia đầu ngành. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, trọng đãi nhân tài; kĩ thuật viên lành nghề và công nhân kĩ thuật. Muốn vậy cần tiếp tục coi GD&ĐT, KH&CN thực sự là quốc sách hàng đầu, đẩy mạnh đổi mới toàn diện GD&ĐT, phát triển NNL.
3.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực
Sau 10 năm (1996 - 2005) thực hiện quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH có thể khẳng định thành tựu mà Đảng bộ tỉnh Đồng Nai đã đạt được là rất đáng trân trọng.
Tỉnh ủy Đồng Nai đã đưa ra nhiều chủ trương, giải pháp, trong đó có Kế hoạch số 194 đề ra 06 nhóm nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm. Trong đó, tạo sự đột phá mạnh mẽ trong phát triển NNL GD&ĐT:
3.2. ĐẢNG BỘ TỈNH ĐỒNG NAI CHỈ ĐẠO ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
3.2.1. Đẩy mạnh chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cán bộ, công chức, viên chức
- Về công tác tư tưởng phát triển NNL là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của toàn Đảng, của cả HTCT
- Về công tác cán bộ: Tỉnh ủy Đồng Nai luôn coi công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là nhiệm vụ then chốt và hàng đầu trong quá trình xây dựng, phát triển tỉnh theo hướng CNH, HĐH.
3.2.2. Đẩy mạnh chỉ đạo công tác đào tạo cao đẳng, đại học, sau đại học nâng cao chất lượng đội ngũ trí thức
Đảng bộ tỉnh Đồng Nai đã chú trọng ổi mới mạnh mẽ, toàn diện giáo dục-đào tạo và phát triển nhanh NNL chất lượng cao; coi phát triển GD&ĐT là động lực phát triển nhanh, bền vững
3.2.3. Đẩy mạnh chỉ đạo công tác đào tạo lao động kỹ thuật
Chất lượng dạy và học nghề được cải thiện, từng bước tiếp cận với trình độ của khu vực và thế giới, góp phần đào tạo ra đội ngũ lao động kỹ thuật, có tay nghề cao đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động.
Tiểu kết chương 3
Thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ X, XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII và IX, Đảng bộ tỉnh Đồng Nai đã có những chủ trương và sự chỉ đạo linh hoạt, sáng tạo và phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương trong công tác đào tạo NNL
Với những chủ trương, chính sách tiến bộ, sự chỉ đạo quyết liệt của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai, sự vào cuộc của cả HTCT, công tác đào tạo và phát triển NNL giai đoạn 2006-2015 đã có những chuyển biến rất rõ rệt. Tuy nhiên, chất lượng NNL còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; thiếu đội ngũ chuyên gia trình độ cao, công nhân lành nghề, giáo viên dạy nghề, cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi.
Kết quả của sự lãnh đạo đó là cơ sở cho việc đánh giá kết quả, nêu ra kinh nghiệm cần thiết của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai trong lãnh đạo phát triển NNL từ năm 1996 đến năm 2015.
Chương 4
NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM
4.1. NHẬN XÉT
4.1.1. Ưu điểm và nguyên nhân
4.1.1.1. Ưu điểm
Thứ nhất, Đảng bộ tỉnh Đồng Nai đã quán triệt đầy đủ, triển khai kịp thời các chủ trương của Đảng về phát triển nguồn nhân lực vào thực tiễn của tỉnh
Thứ hai, Đảng bộ tỉnh Đồng Nai đã làm tốt công tác tư tưởng, kiểm tra giám sát, thống nhất nhận thức trong toàn Đảng bộ và hệ thống chính trị về phát triển nguồn nhân lực
Thứ ba, Đảng bộ tỉnh Đồng Nai đã chú trọng cụ thể hóa công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện phát triển nguồn nhân lực trong toàn tỉnh
Thứ tư, phát triển nguồn nhân lực luôn được xác định gắn với chiến lược phát triển kinh tế và xã hội của địa phương
Thứ năm, kết quả đạt được đã bảo đảm nhu cầu cơ bản nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế, xã hội ở tỉnh Đồng Nai thời kỳ 1996 - 2015
4.1.1.2. Nguyên nhân của những ưu điểm
Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân chủ quan
4.1.2. Hạn chế và nguyên nhân
4.1.2.1. Hạn chế
Thứ nhất, nhận thức của một số cấp ủy Đảng, chính quyền về phát triển nguồn nhân lực chưa theo kịp yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh
Thứ hai, về trình độ đội ngũ cán bộ tham mưu, quản lý về phát triển nguồn nhân lực còn hạn chế
Thứ ba, thực trạng phát triển nguồn nhân lực trong tỉnh còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh kinh tế và xã hội của tỉnh
Thứ tư, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hiện đại hóa đào tạo phát triển nguồn nhân lực của tỉnh còn hạn chế
4.1.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân chủ quan
4.2. MỘT SỐ KINH NGHIỆM
4.2.1. Nhận thức đúng vấn đề, quán triệt đầy đủ và vận dụng sáng tạo chủ trương của Đảng về phát triển nguồn nhân lực vào điều kiện cụ thể, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và xã hội của tỉnh Đồng Nai
4.2.2. Chú trọng công tác tư tưởng, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của toàn bộ hệ thống chính trị về tầm quan trọng của phát triển nguồn nhân lực là nhân tố đảm bảo phát triển bền vững về mọi mặt của tỉnh
4.2.3. Cần làm tốt công tác tổ chức thực hiện, công tác cán bộ và công tác kiểm tra trong việc tạo nguồn, đào tạo và bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh
4.2.4. Chú trọng giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội. Sử dụng nguồn nhân lực minh bạch, hiệu quả, đặc biệt là nguồn nhân lực lãnh đạo, quản lý
4.2.5. Nắm vững những tác động trong nước, khu vực và đặc điểm tình hình Đồng Nai để có chính sách phát triển nguồn nhân lực bền vững trên địa bàn tỉnh
Tiểu kết chương 4
Từ năm 1996 đến năm 2015, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai, công tác đào tạo và phát triển NNL được thực hiện là một trong những khâu đột phá quan trọng, là nhiệm vụ chiến lược hàng đầu trong phát triển KT&XH của tỉnh.
Trong quá trình lãnh đạo xây dựng và phát triển NNL từ năm 1996 đến năm 2015, Đảng bộ tỉnh Đồng Nai đã đạt được một số ưu điểm. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế, khuyết điểm mà Đảng bộ cần tiếp tục tháo gỡ, khắc phục để nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu tình hình mới.
Từ những ưu điểm và hạn chế, có thể nêu ra 5 kinh nghiệm chủ yếu: Một là, nhận thức đúng vấn đề, quán triệt đầy đủ và vận dụng sáng tạo chủ trương của Đảng về phát triển NNL vào điều kiện cụ thể, đáp ứng yêu cầu phát triển KT&XH của tỉnh Đồng Nai. Hai là, Chú trọng công tác tư tưởng, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của toàn bộ hệ thống chính trị về tầm quan trọng của phát triển NNL là nhân tố đảm bảo phát triển bền vững về mọi mặt của tỉnh. Ba là, Cần làm tốt công tác tổ chức thực hiện, công tác cán bộ và công tác kiểm tra trong việc tạo nguồn, đào tạo và bồi dưỡng phát triển NNL trên địa bàn tỉnh. Bốn là, Chú trọng giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội. Sử dụng nguồn nhân lực minh bạch, hiệu quả, đặc biệt là NNL lực lãnh đạo, quản lý. Năm là, Nắm vững những tác động trong nước, khu vực và đặc điểm tình hình của tỉnh để có chính sách phát triển NNL bền vững trên địa bàn.
Những kinh nghiệm nêu trên là những yêu cầu mà Đảng bộ Đồng Nai cần tiếp tục kế thừa, hoàn thiện chủ trương và sự chỉ đạo trong công tác phát triển NNL trong thời gian tới.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu vấn đề Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo phát triển NNL từ năm 1996 đến năm 2015, luận án rút ra một số kết luận chung như sau:
1. Đảng Cộng sản Việt Nam xác định chăm lo, bồi dưỡng, phát triển con người là mục tiêu, là chiến lược “trồng người” trong thời kỳ đẩy CNH, HĐH đất nước; coi phát triển nguồn lực con người là một trong những lĩnh vực đột phá phát triển bền vững đất nước. Tập trung cho phát triển NNL đã trở thành vấn đề cấp thiết hơn bao giờ trong thời đại cách mạng KH&CN và kinh tế tri thức phát triển như vũ bão.
Trên cơ sở quán triệt quan điểm, chủ trương của Đảng về phát triển NNL, chủ động tìm tòi và học hỏi kinh nghiệm của các tỉnh bạn, phát huy và khai thác có hiệu quả những tiềm năng vốn có của địa phương, khắc phục những khó khăn, tồn tại, Đảng bộ tỉnh Đồng Nai từ nhận thức đến hành động, vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào điều kiện cụ thể của địa phương. Từ năm 1996 đến năm 2015, Đảng bộ tỉnh Đồng Nai đã quán triệt đầy đủ, có nhận thức đúng và hành động tích cực về phát triển NNL, là một trong những yếu tố quyết định dẫn đến thành công phát triển KT&XH của tỉnh. Đảng bộ đã đưa ra định hướng chiến lược phát triển NNL qua từng thời kỳ; đề ra chủ trương với mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cơ bản để phát triển NNL đáp ứng yêu cầu mới của thời kỳ CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức. Đảng bộ đã lãnh đạo các cấp Chính quyền, toàn HTCT và nhân dân Đồng Nai chú trọng phát triển NNL, xem đây là một trong những lĩnh vực đột phá nhằm tăng lợi thế cạnh tranh kinh tế, đưa tỉnh Đồng Nai sớm trở thành tỉnh CNH, HĐH.
2. Trong thời gian từ năm 1996 đến năm 2015, trải qua bốn nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ (Đại hội VI nhiệm kỳ 1996-2000; Đại hội VII nhiệm kỳ 2001-2005; Đại hội VIII nhiệm kỳ 2005- 2010; Đại hội IX nhiệm kỳ 2010- 2015), có thể khái quá sự lãnh đạo của Đảng bộ tuy cùng thực hiện các nhiệm vụ chung của Đảng, Nhà nước nhưng có những đặc điểm nổi bật khác nhau. Giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2005, đất nước mới bước vào thời kỳ đầu đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, Đảng có ba Nghị quyết chuyên đề về định hướng phát triển GD&ĐT, KH&CN và chiến lược cán bộ trong bối cảnh nước ta vừa ra khỏi khủng hoảng, bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước nhưng còn những yếu tố chưa vững chắc. Đảng bộ Đồng Nai đã triển khai nhiều nội dung, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện phát triển NNL. Bước đầu thực hiện phát triển NNL đạt được kết quả rõ rệt. Tuy nhiên, giai đoạn này tỉnh chưa có Đề án, Chương trình chuyên đề để xây dựng phát triển NNL, chưa có tính dự báo cao về cơ cấu lực lượng lao động, chưa lập được quy hoạch tổng thể phát triển NNL cho tỉnh như giai đoạn 2006 - 2015. Do đó, tuy có tiến bộ rõ rệt nhưng thành tựu, ưu điểm và kết quả thực hiện vẫn còn nhiều hạn chế, sự phát triển KT&XH của tỉnh chưa được cao như giai đoạn tiếp sau.
Giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2015, đất nước bước vào thời kỳ tiếp tục đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, Đảng có các Nghị quyết chuyên đề về phát triển giai cấp công nhân, về công tác thanh niên, về xây dựng đội ngũ trí thức, về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, về đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT trong tình hình mới, khi đất nước đang phát triển ở mức độ trung bình và hội nhập quốc tế sâu rộng hơn. Giai đoạn này sự phát triển KT&XH của tỉnh Đồng Nai cao hơn, năng động hơn; Đảng bộ tỉnh Đồng Nai triển khai phát triển NNL với nội dung toàn diện hơn; nhiệm vụ, giải pháp thực hiện phát triển NNL rộng hơn về quy mô, nhiều lĩnh vực hơn, ở tất cả các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, nông nghiệp, nông thôn. Đặc biệt, giai đoạn này lần đầu tiên Đảng bộ tỉnh Đồng Nai thông qua Đề án phát triển NNL với các Chương trình cụ thể có tính dự báo cao theo các giai đoạn 2006-2010; 2011-2015. Tỉnh Đồng Nai cũng đã tiến hành quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Đồng Nai tầm nhìn 2020 và 2025. Có thể nói, kết quả phát triển NNL, những thành tựu, ưu điểm trong lãnh đạo phát triển NNL ở giai đoạn này cũng toàn diện và ở mức độ cao hơn.
3. Thành công chủ yếu trong lãnh đạo phát triển NNL của Đảng bộ Đồng Nai giai đoạn 1996- 2015 là đã lãnh đạo quán triệt đầy đủ, kịp thời triển khai các chủ trương của Đảng về phát triển NNL vào điều kiện thực tế tỉnh nhà; đã triển khai đồng bộ công tác tư tưởng, củng cố sự thống nhất về nhận thức trong toàn Đảng bộ và HTCT trong phát triển NNL; đã chỉ đạo một cách tích cực việc tổ chức thực hiện phát triển NNL trong tất cả các cơ quan, ban ngành trong hệ thống chính trị và các cơ sở liên quan đến GD&ĐT phát triển NNL trong toàn tỉnh. Dưới sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND và UBND đã chỉ đạo Sở Nội vụ và các cơ quan chức năng xây dựng các Đề án đào tạo nghề và lao động kỹ thuật, Chương trình đào tạo đại học, sau đại học; Chương trình đào tạo NNL cho HTCT; Chương trình đào tạo ngoại ngữ, tin học, giáo dục ngoài giờ.... Sự lãnh đạo phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai luôn có sự thống nhất, đổi mới sáng tạo về hoạch định chủ trương; trong công tác tuyên truyền giáo dục, trong chỉ đạo thực hiện phát triển NNL trên địa bàn tỉnh. Ngoài công tác chỉ đạo tích cực thực hiện, trong quá trình lãnh đạo Đảng bộ tỉnh Đồng Nai luôn xác định phát triển NNL phải gắn liền với chiến lược phát KT&XH. Kết quả đạt được đã bảo đảm nhu cầu cơ bản NNL cho phát triển KT&XH ở tỉnh Đồng Nai thời kỳ 1996 - 2015. Thông qua việc tổng kết và kiểm tra, chỉ rõ những nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan dẫn đến những ưu điểm và thành tựu của Đảng bộ tỉnh về phát triển NNL.
Sau gần 20 năm, với sự quyết tâm trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và phát triển NNL, đội ngũ NNL của tỉnh Đồng Nai từng bước được nâng lên về số lượng, chất lượng, góp phần quan trọng vào phát triển KT&XH.
4. Qua gần 20 năm, từ năm 1996 cho đến năm 2015 trong lãnh đạo phát triển NNL, Đảng bộ tỉnh Đồng Nai vẫn còn một số yếu kém, khuyết điểm. Đó là những hạn chế, khuyết điểm về nhận thức của một số cấp ủy Đảng, chính quyền về phát triển NNL chưa đầy đủ so với yêu cầu đẩy CNH, HĐH trên địa bàn tỉnh; trình độ đội ngũ cán bộ tham mưu, quản lý về phát triển NNL còn hạn chế; thực trạng phát triển NNL trong tỉnh còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh KT&XH của tỉnh; việc xây dựng cơ sở vật chất chưa theo kịp với đòi hỏi thực tiễn phát triển của tỉnh. Mặc dù các cấp ủy đã nâng cao năng lực, trình độ giám sát kiểm tra việc thực hiện công tác phát triển NNL nhưng vẫn còn vướng mắc, chưa kịp thời tháo gỡ các thể chế, chế độ, chính sách, các chương trình, kế hoạch tổng thể phát triển KT&XH. Còn nhiều vấn đề chưa hợp lý về thể chế, chế độ chính sách giúp cho việc triển khai thực hiện các đề án phát triển NNL của tỉnh đạt mục tiêu đề ra.
Những tồn tại, hạn chế, khuyết điểm đó là cơ sở, tiền đề quan trọng để tỉnh Đồng Nai tiếp tục phát huy những mặt mạnh, khắc phục và tháo gỡ những hạn chế, khó khăn còn vướng mắc để tổ chức triển khai công tác phát triển NNL đạt hiệu quả tốt hơn trong thời gian tới.
5. Từ thực tiễn lãnh đạo phát triển NNL giai đoạn 1996 - 2015, với những thành công, ưu điểm và những hạn chế, khuyết điểm như đã nêu trên của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai, tác giả nêu ra một số kinh nghiệm bước đầu: một là, nhận thức đúng vấn đề, quán triệt đầy đủ và vận dụng sáng tạo chủ trương của Đảng về phát triển NNL vào điều kiện cụ thể, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và xã hội của tỉnh Đồng Nai; hai là, chú trọng công tác tư tưởng, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của toàn bộ hệ thống chính trị và toàn thể nhân dân về tầm quan trọng và ý nghĩa của phát triển NNL là nhân tố đảm bảo phát triển bền vững về mọi mặt của tỉnh; ba là, cần làm tốt công tác tổ chức thực hiện, công tác cán bộ và công tác kiểm tra trong việc tạo nguồn, đào tạo và bồi dưỡng phát triển NNL trên địa bàn tỉnh; bốn là, chú trọng giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội. Sử dụng nguồn nhân lực minh bạch, hiệu quả, đặc biệt là nguồn nhân lực lãnh đạo quản lý; năm là, nắm vững những tác động trong nước, khu vực và đặc điểm tình hình Đồng Nai để có chính sách phát triển NNL bền vững trên địa bàn tỉnh.
Những kinh nghiệm nêu trên về lãnh đạo phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai (1996-2015) có thể giúp cho các địa phương khác tham khảo, đồng thời cũng là những yêu cầu để Đảng bộ Đồng Nai tiếp tục kế thừa và phát huy trong lãnh đạo phát triển NNL của tỉnh trong thời gian tới.
6. Lãnh đạo phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 1996-2015 đã đạt được những kết quả quan trọng, tao nên sự chuyển biến tích cực, góp phần thúc đẩy KT&XH của tỉnh. Tuy nhiên, một số hạn chế, yếu kém trong phát triển NNL ở tỉnh Đồng Nai cần phải từng bước khắc phục. Vấn đề đặt ra mà Đảng bộ tỉnh Đồng Nai cần tiếp tục phải giải quyết trong lãnh đạo phát triển NNL thời kỳ tiếp theo trước yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế: Về mặt nhận thức, cần sự vào cuộc đồng bộ, mạnh mẽ, có bài bản của cả HTCT; cần đầu tư cho công tác điều tra nghiên cứu, dự báo nhu cầu, khả năng biến đổi, phát triển NNL về mọi mặt; cần chuẩn bị, đội ngũ giáo viên các cơ sở đào tạo, dạy nghề có kỹ năng, kiến thức, trình độ, kinh nghiệm và cả năng lực sáng tạo để trở thành “nguồn vốn - vốn con người trong thời kỳ cách mạng KH&CN phát triển như vũ bão; tiếp tục tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho công tác GD&ĐT lao động kỹ thuật, đào tạo cán bộ lãnh đạo và quản lý, đào tạo đại học, sau đại học, phát triển đội ngũ trí thức, đào tạo các nghề cần thiết tại địa phương; đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy phù hợp với yêu cầu tình hình mới. Điều quan trọng để bảo đảm cho sự phát triển lâu dài và bền vững, đó là tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng bộ và chính quyền cơ sở các cấp để thực sự có tầm nhìn chiến lược trong xây dựng và phát triển được NNL, nhất là NNL chất lượng cao. Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, đội ngũ trí thức, đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế trong cuộc cách mạng công nghiệp mới, hiện đại ngày nay. Đó chính là những vấn đề trọng tâm của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai cần tiếp tục giải quyết để KT&XH Đồng Nai tiếp tục phát triển bền vững trong tương lai./.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Tác giả: ussh
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn