Kết quả xếp hạng lĩnh vực Social Sciences của Đại học Quốc gia Hà Nội trong THE WUR by Subjects 2024
Với sứ mệnh đi đầu trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao; nghiên cứu, sáng tạo và truyền bá tri thức về Khoa học xã hội và nhân văn, trải qua gần 80 năm lịch sử, game đánh chắn online đổi thưởng
, Đại học Quốc gia Hà Nội đã khẳng định vị trí hàng đầu trong nghiên cứu, đào tạo các ngành khoa học xã hội và nhân văn của Việt Nam, đóng góp quan trọng trong các kết quả xếp hạng thế giới của ĐHQGHN trong lĩnh vực này.
Trong bảng xếp hạng THE WUR by Subjects 2024, ĐHQGHN tiếp tục duy trì 6 lĩnh vực đã được xếp hạng trong kỳ xếp hạng trước và gia tăng thêm 2 lĩnh vực mới được xếp hạng là Sức khỏe lâm sàng (Clinical and Health) và Giáo dục (Education). Lĩnh vực Giáo dục (Education) lần đầu tiên được THE đánh giá, và đạt được thứ hạng 401 – 500 thế giới, là cơ sở giáo dục đầu tiên và duy nhất ở Việt Nam được xếp hạng, khẳng định vị thế của ĐHQGHN trong nghiên cứu và đào tạo lĩnh vực giáo dục. Lĩnh vực Sức khỏe và lâm sàng (Clinical and Health) cũng lần đầu tiên được THE đánh giá và có thứ hạng 601 – 800. Như vậy ĐHQGHN đã có 8/11 lĩnh vực được THE xếp hạng.
ĐHQGHN ngày càng thể hiện vị thế đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực khi liên tiếp gia tăng số lượng lĩnh vực được xếp hạng qua các kỳ xếp hạng: từ 2 lĩnh vực được xếp hạng trong kỳ 2020, đột phá lên 8 lĩnh vực trong kỳ xếp hạng 2024.
Vị trí cụ thể các lĩnh vực của ĐHQGHN trong kỳ xếp hạng 2024:
1. Giáo dục (Education): xếp hạng 401 – 500;
2. Khoa học xã hội (Social Sciences): xếp hạng 501 – 600;
3. Sức khỏe lâm sàng (Clinical and Health): xếp hạng 601 – 800;
4. Kinh doanh và kinh tế (Business and Economics): xếp hạng 601 – 800;
5. Khoa học sự sống (Life Sciences): xếp hạng 801 – 1000;
6. Khoa học máy tính (Computer Sciences): xếp hạng 801 – 1000;
7. Kỹ thuật (Engineering): xếp hạng 801 – 1000;
8. Khoa học tự nhiên (Physical Sciences): xếp hạng 801 – 1000.
|
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
Giáo dục
(Education) |
|
|
|
|
401-500 |
Sức khỏe lâm sàng
(Clinical and Health) |
|
|
|
|
601-800 |
Khoa học xã hội
(Social Sciences) |
|
|
501-600 |
601-800 |
501-600 |
Khoa học sự sống
(Life Sciences) |
|
|
|
501-600 |
801-1000 |
Kinh doanh và kinh tế
(Business and Economics) |
|
|
|
501-600 |
601-800 |
Khoa học máy tính
(Computer Sciences) |
|
501-600 |
601-800 |
601-800 |
801-1000 |
Kỹ thuật
(Engineering) |
401-500 |
401-500 |
601-800 |
601-800 |
801-1000 |
Khoa học tự nhiên
(Physical Sciences) |
601-800 |
601-800 |
601-800 |
801-1000 |
801-1000 |
Thứ hạng các lĩnh vực được xếp hạng THE WUR by Subjects của ĐHQGHN qua các kỳ xếp hạng
THE World University Ranking by Subject sử dụng các nguồn dữ liệu được lấy từ khảo sát (do THE thực hiện), cơ sở dữ liệu Scopus (thuộc NXB Elsevier) và dữ liệu do cơ sở giáo dục đại học cung cấp. Ở kỳ xếp hạng 2024, THE đã sử dụng bộ tiêu chí mới (THE WUR 3.0) bao gồm 18 tiêu chí đánh giá với trọng số được điều chỉnh để phù hợp với từng lĩnh vực riêng lẻ (tăng 5 tiêu chí so với THE WUR 2.0 ở các kỳ xếp hạng trước) ở 5 nhóm tiêu chí:
- Giảng dạy (Teaching);
- Môi trường nghiên cứu (Research Environment);
- Chất lượng (Research Quality);
- Chuyển giao công nghệ (Industry);
- Mức độ quốc tế hóa (International Outlook).
Trước đó, vào ngày 28/09/2023, tổ chức xếp hạng THE cũng đã công bố kết quả xếp hạng đại học thế giới 2024 (THE WUR 2024), trong đó, ĐHQGHN được xếp hạng ở nhóm 1201 – 1500 trong số 1904 cơ sở giáo dục đại học được xếp hạng, đây cũng là kỳ xếp hạng có cơ sở giáo dục đại học tham gia nhiều nhất với 2673 CSGDĐH từ 127 quốc gia và vùng lãnh thổ; tiếp tục củng cố vị thế trong hoạt động đào tạo hàng đầu Việt Nam khi tiêu chí Giảng dạy (Teaching) ở vị trí thứ nhất Việt Nam.
Tin bài liên quan:
Đại học Quốc gia Hà Nội: